Không giống như các phiên bản Visual Studio (VS) trước, VS 2010 được
viết hoàn toàn bằng WPF. VS 2010 không chỉ đem đến sự khác biệt về giao
diện mà còn cung cấp những cải tiến đáng giá trợ giúp rất nhiều cho
công việc viết code. Ta cùng điểm qua 10 cải tiến trong rất nhiều những
thay đổi của phiên bản VS 2010 này. Phiên bản mà tôi sử dụng là Visual
Studio 2010 Ultimate.
Update: So sánh các phiên bản của Visual Studio 2010
Visual Studio 2010 Comparison (microsoft)
1. Recent Projects
Tính năng này được cải thiện cho phép bạn có thể stick các project để
chúng luôn nằm phía trên các project khác. Thêm vào đó, bạn cũng có thể
remove các project khỏi danh sách và mở thư mục project:
2. Intellisense
Một tính năng đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong VS. Trong
các phiên bản trước, tính năng này sẽ nhảy tới từ bắt đầu với chuỗi bạn
gõ trong một danh sách từ cố định (keywork, class, method,…). Trong VS
2010, danh sách từ sẽ được lọc ra và chỉ bao gồm cả các từ chứa chuỗi mà
bạn gõ. Ví dụ khi bạn gõ “List”, VS sẽ lọc ra các từ chứa chuỗi này
như “IList”, “LinkedList<>”,…
Một điểm đặc biệt nữa là VS có thể lọc các từ theo dạng viết tắt nếu
chuỗi mà bạn gõ là chữ hoa. Ví dụ nếu bạn gõ “LL”, VS sẽ lọc ra hai từ
là “LinkedList<>” và “LinkedListNode<>”.
3. References Navigation
VS 2010 sẽ tự động highlight các tham chiếu tại từ mà bạn đặt cursor.
Ngoài việc giúp bạn quan sát tốt hơn, tính năng này còn cho phép di
chuyển cursor giữa các từ tham chiếu này bằng phím tắt Ctrl + Shift +
Down và Ctrl + Shift + Up.
4. Navigate To/ Quick Search
Tính năng này có thể coi là sự kết hợp giữa Intellisense, Find and
Replace và tính năng Go to Definition (F12) để nhảy đến phần khai báo
của đối tượng, phương thức,… tại vị trí cursor. Tuy nhiên tính năng này
sẽ tìm kiếm khái quát hơn dựa vào chuỗi tìm kiếm. Bạn sử dụng tính năng
này bằng cách nhấn “Ctrl + ,” hoặc chọn
Navigate To
trong menu Edit. Khi gõ nội dung tìm kiếm, cửa sổ sẽ hiển thị các kết
quả khớp trong tất cả file. Bạn có thể sử dụng chuỗi tìm kiếm tương đối
như Intellisense.
5. Box Selection
Trước đây, VS cho phép bạn chọn một vùng văn bản hình chữ nhật bất kì
bằng giữ phím Alt và rê chuột chọn. Tính năng này rất hữu ích khi bạn
muốn muốn chọn một phần code mà không muốn giữ lại những khoảng trắng
thụt lề (do tính năng Indenting) phía trước.
Trong phiên bản VS, tính năng này được cải tiến cho phép bạn không
chỉ chọn mà có thể sửa chữa hàng loạt theo từng dòng. Để thực hiện tinh
năng này, bạn giữ Shift + Alt và rê chuột tạo vùng chọn. Sau đó bạn có
thể sửa nội dung trong vùng chọn này. Các phần của mỗi dòng nằm trong
vùng chọn sẽ thay đổi theo nội dung mà bạn gõ vào.
Ví dụ sau tôi sử dụng tính năng này để sửa kiểu dữ liệu của các biến a, b, c từ int sang float:
6. View Call Hierarchy
Tính năng này giúp bạn xem tất cả lời gọi đến và đi của các method,
property,…Để sử dụng, bạn nhấn phải chuột tại method cần xem Call
Hierarchy và chọn
View Call Hierarchy (Ctrl + K, Ctrl + T).
Ta có ví dụ sau, thực hiện View Call Hierarchy tại phương thức MethodA() trong Main():
Cửa sổ Call Hierarchy sẽ hiển thị các lời gọi đi và đến:
7. Floating/Docking Window
VS 2010 cho phép các cửa sổ ở chế độ Float có thể di chuyển tự do
hơn. Bạn có thể di chuyển các cửa sổ vào bất kì cửa sổ nào và Dock theo
năm kiểu (Left, Right, Top, Botton, Fill), bạn thậm chí có thể kéo cửa
sổ ra ngoài VS :
8. Code Generation
Tính năng này có lẽ không xa lạ gì với bạn. Tôi thường dùng nó để tạo
ra các khai báo method tự động sau khi gõ tên method đâu đó trong
project. Tính năng này trong VS 2010 được nâng cấp cho phép tạo ra
class, struct, interface, enum.
Tại vị trí mà bạn gõ vào các tên các thành phần không tồn tại, bạn có
thể đặt chuột bên dưới chữ cái đầu tiên của từ (phần hình chữ nhật màu
xanh lam bên dưới chữ cái đầu tiên) hoặc nhấn phím tắt Shift + Alt + F10
hay “Ctrl + .” để hiển thị menu tùy chọn tạo thành phần tương ứng.
Chọn
Generate new type nếu bạn muốn tự xác định các thông tin như phạm vi truy xuất, kiểu (class, struct, enum,…), tên, file.
9. Generate Sequence Diagram
Đây là một tính năng rất hay giúp tạo ra
sequence diagram từ method hoặc property. Bạn chỉ cần nhấn chuột phải tại method, property bắt đầu và chọn Generate Sequence Diagram.
10. Importing/Exporting Breakpoints
Bạn có thể export một hoặc tất cả breakpoint trong project và lưu
thành file với định dạng XML. Sau đó bạn có thể import trở lại các
breakpoint khi cần thiết (ví dụ khi cần debug). Để export một
breakpoint, bạn nhấn phải chuột vào breakpoint và chọn
Export… Để
export tất cả breakpoint, bạn phải mở cửa sổ Breakpoints bằng cách vào
menu Debug > Windows > Breakpoints (Ctrl + Alt + B). Trong cửa sổ
này bạn sẽ thấy các nút
Export all breakpoints… và
Import breakpoints …
http://yinyangit.wordpress.com
(http://yinyangit.wordpress.com/2011/07/07/vs-10-impovement-feautures-of-visual-studio-2010/)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét