Thứ Bảy, 24 tháng 11, 2012

VS – 10 cải tiến đáng giá trong Visual Studio 2010

Không giống như các phiên bản Visual Studio (VS) trước, VS 2010 được viết hoàn toàn bằng WPF.  VS 2010 không chỉ đem đến sự khác biệt về giao diện mà còn cung cấp những cải tiến đáng giá trợ giúp rất nhiều cho công việc viết code. Ta cùng điểm qua 10 cải tiến trong rất nhiều những thay đổi của phiên bản VS 2010 này. Phiên bản mà tôi sử dụng là Visual Studio 2010 Ultimate.

Update: So sánh các phiên bản của Visual Studio 2010
Visual Studio 2010 Comparison (microsoft)

1. Recent Projects

Tính năng này được cải thiện cho phép bạn có thể stick các project để chúng luôn nằm phía trên các project khác. Thêm vào đó, bạn cũng có thể remove các project khỏi danh sách và mở thư mục project:

 2. Intellisense

Một tính năng đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong VS. Trong các phiên bản trước, tính năng này sẽ nhảy tới từ bắt đầu với chuỗi bạn gõ trong một danh sách từ cố định (keywork, class, method,…). Trong VS 2010, danh sách từ sẽ được lọc ra và chỉ bao gồm cả các từ chứa chuỗi mà bạn gõ. Ví dụ khi bạn gõ “List”, VS  sẽ lọc ra các từ chứa chuỗi này như “IList”, “LinkedList<>”,…

Một điểm đặc biệt nữa là VS có thể lọc các từ theo dạng viết tắt nếu chuỗi mà bạn gõ là chữ hoa. Ví dụ nếu bạn gõ “LL”, VS sẽ lọc ra hai từ là “LinkedList<>” và “LinkedListNode<>”.

 3. References Navigation

VS 2010 sẽ tự động highlight các tham chiếu tại từ mà bạn đặt cursor. Ngoài việc giúp bạn quan sát tốt hơn, tính năng này còn cho phép di chuyển cursor giữa các từ tham chiếu này bằng phím tắt Ctrl + Shift + Down và Ctrl + Shift + Up.

 4. Navigate To/ Quick Search

Tính năng này có thể coi là sự kết hợp giữa Intellisense, Find and Replace và tính năng Go to Definition (F12) để nhảy đến phần khai báo của đối tượng, phương thức,… tại vị trí cursor. Tuy nhiên tính năng này sẽ tìm kiếm khái quát hơn dựa vào chuỗi tìm kiếm. Bạn sử dụng tính năng này bằng cách nhấn “Ctrl + ,” hoặc chọn Navigate To trong menu Edit. Khi gõ nội dung tìm kiếm, cửa sổ sẽ hiển thị các kết quả khớp trong tất cả file. Bạn có thể sử dụng chuỗi tìm kiếm tương đối như Intellisense.

 5. Box Selection

Trước đây, VS cho phép bạn chọn một vùng văn bản hình chữ nhật bất kì bằng giữ phím Alt và rê chuột chọn. Tính năng này rất hữu ích khi bạn muốn muốn chọn một phần code mà không muốn giữ lại những khoảng trắng thụt lề (do tính năng Indenting) phía trước.
Trong phiên bản VS, tính năng này được cải tiến cho phép bạn không chỉ chọn mà có thể sửa chữa hàng loạt theo từng dòng. Để thực hiện tinh năng này, bạn giữ Shift + Alt và rê chuột tạo vùng chọn. Sau đó bạn có thể sửa nội dung trong vùng chọn này. Các phần của mỗi dòng nằm trong vùng chọn sẽ thay đổi theo nội dung mà bạn gõ vào.
Ví dụ sau tôi sử dụng tính năng này để sửa kiểu dữ liệu của các biến a, b, c từ int sang float:

 6. View Call Hierarchy

Tính năng này giúp bạn xem tất cả lời gọi đến và đi của các method, property,…Để sử dụng, bạn nhấn phải chuột tại method cần xem Call Hierarchy và chọn View Call Hierarchy (Ctrl + K, Ctrl + T).
Ta có ví dụ sau, thực hiện View Call Hierarchy tại phương thức MethodA() trong Main():
01class Program
02{
03    static void Main()
04    {
05 
06        MethodA();
07    }
08 
09    static void MethodA()
10    {
11        MethodB();
12    }
13    static void MethodB()
14    {
15        MethodC();
16    }
17    static void MethodC()
18    {
19        MethodA();
20    }
21}
Cửa sổ Call Hierarchy sẽ hiển thị các lời gọi đi và đến:

7. Floating/Docking Window

VS 2010 cho phép các cửa sổ ở chế độ Float có thể di chuyển tự do hơn. Bạn có thể di chuyển các cửa sổ vào bất kì cửa sổ nào và Dock theo năm kiểu (Left, Right, Top, Botton, Fill), bạn thậm chí có thể kéo cửa sổ ra ngoài VS :

8. Code Generation

Tính năng này có lẽ không xa lạ gì với bạn. Tôi thường dùng nó để tạo ra các khai báo method tự động sau khi gõ tên method đâu đó trong project. Tính năng này trong VS 2010 được nâng cấp cho phép tạo ra class, struct, interface, enum.
Tại vị trí mà bạn gõ vào các tên các thành phần không tồn tại, bạn có thể đặt chuột bên dưới chữ cái đầu tiên của từ (phần hình chữ nhật màu xanh lam bên dưới chữ cái đầu tiên) hoặc nhấn phím tắt Shift + Alt + F10 hay “Ctrl + .” để hiển thị menu tùy chọn tạo thành phần tương ứng.
Chọn Generate new type nếu bạn muốn tự xác định các thông tin như phạm vi truy xuất, kiểu (class, struct, enum,…), tên, file.

9. Generate Sequence Diagram

Đây là một tính năng rất hay giúp tạo ra sequence diagram từ method hoặc property. Bạn chỉ cần nhấn chuột phải tại method, property bắt đầu và chọn Generate Sequence Diagram.


10. Importing/Exporting Breakpoints

Bạn có thể export một hoặc tất cả breakpoint trong project và lưu thành file với định dạng XML. Sau đó bạn có thể import trở lại các breakpoint khi cần thiết (ví dụ khi cần debug). Để export một breakpoint, bạn nhấn phải chuột vào breakpoint và chọn Export… Để export tất cả breakpoint, bạn phải mở cửa sổ Breakpoints bằng cách vào menu Debug > Windows > Breakpoints (Ctrl + Alt + B). Trong cửa sổ này bạn sẽ thấy các nút Export all breakpoints…Import breakpoints …

http://yinyangit.wordpress.com
(http://yinyangit.wordpress.com/2011/07/07/vs-10-impovement-feautures-of-visual-studio-2010/)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét